Tử vi & Phong thủy
Lục Thập Hoa Giáp: Ý nghĩa Nạp âm các Ngũ hành
[CPA] Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn đi tìm ý nghĩa nạp âm ngũ hành của bạn, từ đó bạn có thể đoán được một phần vận mệnh của mình trong suốt cuộc đời như: gặp những quý nhân nào, công việc ra sao, làm sao để tránh những điều không may mắn…
Người ta ghép một Can với một Chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm…) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính,…, Quý) và (Dần…, Hợi). Sự kết hợp như vậy tạo thành một chu kì, hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Can phải kết hợp với Chi đồng tính (Can dương (+) phải kết hợp với Chi dương (+) và Can âm (-) phải kết hợp với Chi âm (-)). 60 tổ hợp can chi, được gọi là Lục thập hoa giáp
>> Xem thêm: Lục thập hoa giáp là gì?
TỔNG QUAN NĂM NAY - QUÝ MÃO 2023:
Năm Quý Mão là năm nào? Những người sinh năm Quý Mão trước đây và sắp tới là: ...1663, 1723, 1783, 1843, 1903, 1963, 2023, 2083, 2143... (± 60)
=> Xem thêm: Lục thập hoa giáp
Tổng quan về Can Chi, Ngũ Hành năm Quý Mão 2023:
- Năm Quý Mão 2023 theo Dương lịch: 22/01/2023 - 09/02/2024 (ngày bắt đầu và kết thúc năm Quý Mão 2023)
- Thiên Can: Quý - can đứng thứ 10 trong 10 Thiên Can (10 Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) => Thiên can Quý tương hợp với Mậu và tương hình với Đinh, Kỷ
- Địa Chi: Mão (Mèo/Thỏ) - con giáp thứ 4 trong 12 Con Giáp (hay 12 Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) => Địa chi Mão tam hợp gồm: Hợi – Mão – Mùi và tứ hành xung là Tý – Ngọ – Mão – Dậu
- Mệnh Ngũ Hành: những người sinh năm Quý Mão 2023 là người thuộc mệnh Kim - Kim Bạch Kim - Vàng pha bạc => Mệnh Kim Bạch Kim tương sinh với mệnh Thuỷ, Thổ và khắc với Hoả, Mộc.
=> Xem thêm: Tổng quan năm 2023; Cơ bản về Âm dương, Ngũ hành & Can Chi
Trong Tử vi & Phong Thủy, khi nhắc đến Ngũ hành bản mệnh, có 2 yếu tố dính liền nhau đó chính là: Hành của bản mệnh và Nguyên thể của hành bản mệnh.
(1) Hành của bản mệnh: Mỗi 1 Bản mệnh tượng trưng cho 1 hành trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản cho 1 Bản mệnh.
(2) Nguyên thể của hành bản mệnh: Trong ngũ hành Có tất cả 30 loại (mỗi hành có 6 nạp âm):
Hành Kim:
- Sa Trung Kim, tức là vàng trong cát
- Kim Bạc Kim, mang nghĩa là vàng nguyên chất
- Hải Trung Kim, dịch ra là vàng dưới biển
- Kiếm Phong Kim, mang ý nghĩa là vàng trong kiếm
- Bạch Lạp Kim có nghĩa là vàng chân đèn
- Thoa Xuyến Kim, tức là vàng trang sức
Hành Thủy:
- Thiên Hà Thủy, mang nghĩa là nước ở trên trời
- Đại Khê Thủy, có nghĩa là nước dưới khe lớn
- Đại Hải Thủy, tức là nước đại dương
- Giản Hạ Thủy, nghĩa là nước dưới khe
- Tuyền Trung Thủy, nghĩa là nước giữa dòng suối
- Trường Lưu Thủy, nghĩa là nước chảy thành dòng lớn
Hành Mộc:
- Bình Địa Mộc, tức là cây ở đồng bằng
- Tang Đỗ Mộc, có nghĩa là gỗ cây dâu
- Thạch Lựu Mộc, dịch ra là gỗ cây thạch lựu
- Đại Lâm Mộc, có ý nghĩa là cây trong rừng lớn
- Dương Liễu Mộc, được hiểu là gỗ cây dương liễu
- Tùng Bách Mộc, mang ý nghĩa là gỗ cây tùng bách
Hành Hỏa:
- Sơn Hạ Hỏa, tức là lửa dưới chân núi
- Phúc Đăng Hỏa, hiểu là lửa ngọn đèn
- Thiên Thượng Hỏa, dịch ra có nghĩa là lửa trên trời
- Lư Trung Hỏa, mang ý nghĩa là lửa trong lò
- Sơn Đầu Hỏa, tức là lửa trên núi
- Tích Lịch Hỏa, hiểu ra là lửa sấm sét
Hành Thổ:
- Bích Thượng Thổ, nghĩa là đất trên vách
- Đại Trạch Thổ, tức là đất thuộc 1 khu lớn
- Sa Trung Thổ, nghĩa là đất lẫn trong cát
- Lộ Bàng Thổ, hiểu là đất ven đường
- Ốc Thượng Thổ, tức là đất trên nóc nhà
- Thành Đầu Thổ, có ý nghĩa là đất trên mặt thành
Khi xác định nguyên thể (sự phân loại thành 5 hành, mỗi hành 6 loại) giúp có thể biết được đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh một cách dễ dàng hơn.
Từ đây chúng có thể suy ra được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa các Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng và sự tương hỗ giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh, giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh.
NẠP ÂM CỦA NGŨ HÀNH KIM
Ngũ hành Kim chỉ về mùa Thu và là biểu tượng của sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng.
Hải Trung Kim
Hải Trung Kim còn gọi là Vàng dưới biển. Khi xem bói tử vi, tính chất của người mang nạp âm Hải Trung Kim gồm hai điểm chính như sau: Có thể đoán được tâm tưởng như không thể hiểu rõ được tâm cơ, lòng người sâu tựa biển khó bề dò được, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn mà lại nằm ở nạp âm Hải Trung Kim thì quyền lực càng tăng lên gấp bội.
Trong ngũ hành Kim, Hải Trung Kim còn mang ý nghĩa khoáng kim bị cất giấu dưới đáy biển. Dù có phát ra ánh sáng óng ánh nhưng vì quá sâu dưới lòng đại dương nên phải chờ người có duyên mới phát hiện được. Vì vậy, người mệnh Kim nạp âm Hải Trung Kim thường là những người có lòng dạ như biển khôn dò, có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ. Họ có khả năng tốt nhưng thiếu tính chủ động, phải nhờ người đề bạt mới phát triển được.
Nữ mệnh Hải Trung Kim không biết cách bộc lộ tình yêu, thường đem tình cảm giấu kín trong lòng.
Kim Bạch Kim
Kim Bạch Kim còn gọi là Vàng nguyên thủy. Là dạng kim loại đã trải qua quá trình luyện kim, chiết tách để tạo thành kim loại nguyên chất. Đây chính là dạng vật chất hội tụ cao điểm nhất các thuộc tính của kim loại, tinh khiết vô cùng. Khác hoàn toàn so với các kim loại khác.
Những người mệnh Kim Bạch Kim là người cô độc, ít hòa hợp với người thân, họ có vẻ bề ngoài lạnh lùng, bản lĩnh và cứng rắn. Trái ngược với Hải Trung Kim, những người này họ rất quyết đoán trong công việc và cuộc sống nên họ luôn sẵn sàng vượt qua mọi thử thách sóng gió của cuộc đời.
Khí kim lạnh lại ở vào độ tinh khiết nên tâm lý của họ thường ít hợp với người thân, sống đơn độc, thiên về lý trí hơn tình cảm, ưa sự công bằng, trọng nghĩa khí, sống có lý lẽ, công tâm.
Bạch Lạp Kim
Bạch Lạp Kim còn gọi là Vàng chân đèn. Nạp âm này được ví như viên ngọc thô, chưa được mài giũa. Người này tinh thần phóng khoáng, suy nghĩ thuần khiết, thiếu tâm cơ.
Người mệnh Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: thứ nhất là thông qua học hành, lấy kiến thức chuyên môn để hành sự. Thứ hai là bươn trải cuộc đời, góp nhặt kinh nghiệm, như viên ngọc trải qua bao đau đớn, được mài giũa sáng bóng, về sau chờ thời vận mà chuyển mệnh.
Theo đó, dù mệnh có sao tốt mà vận không chịu chuyên tâm hoặc bươn trải học hỏi thì sự nghiệp sẽ chẳng đi về đâu.
Sa Trung Kim
Sa Trung Kim còn gọi là Vàng trong cát. Nạp âm này cũng có nghĩa là nguồn kim loại tiềm ẩn, pha lẫn trong đất cát, là nguồn khoáng sản mà con người khai thác, sử dụng. Sa Trung Kim là dạng kim loại tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống của con người.
Sa Trung Kim thực chất không ổn định vì có quá nhiều tư duy vụn vặt, như một người có cá tính hay thay đổi vậy. Vì vậy, người mang mệnh Sa Trung Kim cần phải có mục tiêu theo đuổi rõ ràng, sau đó không ngừng cố gắng, hết sức kiên trì để theo đuổi mục tiêu đó thì mới có thể đạt được những gì mình muốn.
Kiếm Phong Kim
Kiếm Phong Kim còn gọi là Vàng trong kiếm. Kiếm Phong Kim là nạp âm mạnh nhất trong ngũ hành Kim. Những người mệnh Kiếm Phong Kim có tài năng nổi trội, tự mình thể hiện, phát huy tài năng của bản thân, có hành động nhanh nhạy và tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu khắp nơi, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Người này có chí hướng cao xa, ý chí kiên định, tâm tính tàn khốc, cương nghị và mẫn tuệ.
Tuy vậy, nếu trong mệnh có sao xấu chiếu rọi thì người này tính tình càng thêm hung bạo, cứng rắn, không ai có thể lay chuyển được.
Thoa Xuyến Kim
Thoa Xuyến Kim còn gọi là Vàng trang sức. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Thoa Xuyến Kim là trang sức làm từ Kim, nên có Kim khí ẩn giấu, chỉ có hình thù biến đổi không còn là Kim ương ngạnh nữa.
Người mệnh Kim nạp âm Thoa Xuyến Kim thường có ngoại hình đẹp đẽ bất cứ trai hay gái. Họ là người nếu âm trầm càng âm trầm, có tài thường giấu kín trong lòng; nhưng nếu ưa khoe khoang thì lòng ham muốn hư vinh càng lớn. Họ giống như một tiểu thư khuê các nhìn có vẻ yếu đuối nhưng bên trong lại mạnh mẽ kiên cường.
Người Nam mà có mệnh Thoa Xuyến Kim thì muốn thành công phải dựa vào phái nữ, cùng vợ chung sức làm ăn thì khả năng thắng đạt sẽ cao hơn.
NẠP ÂM CỦA NGŨ HÀNH THỦY
Ngũ hành Thủy chỉ về mùa Đông và tượng trưng cho các loại nước trên thế giới nói chung.
Giản Hạ Thủy
Giản Hạ Thủy còn gọi là Nước dưới khe. Nguồn nước không rõ từ đâu, hướng chảy, dòng nước cũng tùy chỗ mà nông sâu khác nhau. Nước này có tính chất không ổn định, thay đổi dòng chảy liên tục. Những người mệnh Giản Hạ Thủy có mệnh bình thường chỉ là người nhu nhược, lúng túng trong công việc. Do đó khó mà làm nên đại sự.
Một số khác, nếu họ có mệnh làm chủ thì cấp dưới dễ bị bêu đầu, còn nếu làm cấp dưới thì dễ là kẻ phản bội chủ nhân. Tâm những người này rất thâm hiểm, nhỏ nhen, tinh tế mà thực dụng.
Đại Khê Thủy
Đại Khê Thủy còn gọi là Nước dưới khe lớn. Khác với Giản hạ Thủy là nước trong khe suối nhỏ, thì Đại Khê Thủy chính là con suối lớn, thác nước chảy lớn trong rừng núi. Chính bởi đặc điểm này, mà khí tượng của Đại Khê Thủy là rất lớn, biến hóa vô lường. Tuy không dự tính ngấm ngầm nhưng tâm cơ lan rộng cũng sẽ tạo ra lũ lụt.
Những người Đại Khê Thủy được cho là sống ích kỷ, có nhiều tâm tư. Nếu mệnh tốt mà nạp thêm Đại Khê Thủy thì họ sẽ là một người chiến lược tài ba, có cái nhìn bao quát, rộng rãi và biết tính toán nước đi. Ngược lại nếu cung mệnh yếu mà nạp thêm Đại Khê Thủy thì sẽ là người vô dụng. Bởi lẽ họ là người có ước vọng, mơ mộng cao, nhưng xa rời thực tế và không có khả năng thực hiện chúng.
Trường Lưu Thủy
Trường Lưu Thủy còn gọi là Nước chảy thành dòng lớn. Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ.
Người có nạp âm Trường Lưu Thủy là những người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Nếu họ là người giỏi giang thì có thể giao việc mà không sợ phản bội. Tuy nhiên, khuyết điểm của họ là chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc.
Thiên Hà Thủy
Thiên Hà Thủy còn gọi là Nước ở trên trời. Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật.
Một số người mệnh Thủy nạp âm Thiên Hà Thủy có tình yêu thương chan hòa, hợp làm việc xã hội, tôn giáo. Họ đứng ngôi chủ mà vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ.
Tuy vậy, cũng có những người sinh năm Bính Ngọ có Thiên can Bính, địa chi Ngọ đều thuộc hỏa nên là người sôi nổi, bốc đồng, nhiệt huyết và nóng tính, dễ đưa ra những quyết định sai lầm khi không kiểm soát được cảm xúc. Vì vậy, cuộc sống của họ gặp rất nhiều trắc trở hơn những người sinh năm Đinh Mùi.
Tuyền Trung Thủy
Tuyền Trung Thủy còn gọi là Nước giữa dòng suối. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ.
Người thuộc nạp âm Tuyền Trung Thủy không phải là người mở đầu, khởi xướng mà thường phải dựa vào thời thế, thời cơ. Họ sống yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ.
Một phần nữa là họ là những người thiên về trí tuệ, thông minh và ham học hỏi nên có kiến thức rất sâu rộng, uyên bác. Họ có vẻ ngoài khá điềm tĩnh, kỹ năng xử lý tình huống linh hoạt. Hiếm khi thấy họ bối rối, hoảng loạn.
Đại Hải Thủy
Đại Hải Thủy còn gọi là Nước đại dương. Đại hải là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông nên khí thế oai phong tự cổ chí kim. Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục.
Những người mang nạp âm Đại Hải Thủy là người có chí lớn, họ có ước mơ, khát vọng cao. Họ là người luôn đòi hỏi sự sáng tạo trong cuộc sống và công việc. Người mệnh này cũng giống như nước biển thích tự do, tự tại, thích đi chơi xa, đi du lịch, dã ngoại, họ không thích bị bó hẹp, giới hạn.
Tuy nhiên, như đã nói, đây là nơi tụ họp của nhiều con sông, con suối nên sẽ có thanh, có đục. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị cao thường bao dung đại lượng. Ngược lại mệnh tầm thường sẽ thành con người lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi.
NẠP ÂM CỦA NGŨ HÀNH MỘC
Ngũ hành Mộc chỉ về mùa Xuân và là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt và dồi dào của cây cỏ hoa lá.
Tang Đỗ Mộc
Tang Đỗ Mộc có nghĩa là Gỗ cây dâu. Dâu là loài dây leo hữu ích lá dâu tằm ăn, thân dâu cũng dùng vào nhiều việc. Từ chiếc lá đến cành đến thân đều sử dụng tốt.
Những người mệnh Mộc nạp âm Tang Đố Mộc là những người sống hoàn toàn bị động, tâm tình rộng rãi, nhưng cái rộng rãi do người điều khiển. Khi Tang Đố Mộc thành công về tài chính, họ thường bị đẩy vào tình trạng giúp người này đỡ kẻ nọ từ anh em đến họ hàng, bè bạn. Ít người mang nạp âm này làm ở ngôi vị lãnh đạo.
Tùng Bách Mộc
Tùng Bách Mộc mang ý nghĩa là Gỗ cây tùng bách. Loại cây tùng bách này sống trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, đầy ắp nghị lực. Chứng tỏ ý chí luôn muốn vượt thiên hạ và kỷ luật với bản thân, không sợ sấm sét lôi phong, hoàn cảnh càng xấu thì càng kiên cường vững chãi.
Nhiều người mệnh Mộc nạp âm Tùng Bách Mộc gặp mệnh tốt sẽ thành công khác người trên bất cứ lĩnh vực nào. Bên cạnh đó họ còn mang những phẩm chất đức hạnh, nhân ái, bao dung của hành Mộc, khiến họ trở thành người có nhân cách lớn. Họ sống chan hòa, coi trọng đạo đức, tình cảm, cư xử điềm tĩnh khiến những người xung quanh cảm thấy nể trọng, tôn kính.
Người tuổi Canh Dần và Tân Mão mang nạp âm này đều có lộc cách trong can chi nên được hưởng vinh hoa phú quý, có tài hoa hơn người, cuối đời được hưởng nhiều phước đức. Chính vì vậy mà con đường sự nghiệp và tình duyên của họ cũng rất rộng mở.
Đại Lâm Mộc
Đại Lâm Mộc có ý nghĩa là Cây trong rừng lớn. Đại Lâm tức là khu rừng cây hoang dã, các tán cây cùng vui đùa với gió mây, cây cao tới tận mặt trăng, vươn cao ngọn lá xanh tươi lên mây xanh và chiếm trọn cả ánh sáng mặt trời.
Những người mệnh Mộc nạp âm Đại Lâm Mộc có bản chất không mưu cầu đột xuất. Họ luôn tràn đầy tình yêu, tình đồng loại, thích giúp đỡ người khác, vừa ấm áp vừa gần gũi. Họ có trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay.
Tuy nhiên, họ không có màu sắc riêng về khả năng cũng như khuynh hướng.
Dương Liễu Mộc
Dương Liễu Mộc được hiểu là Gỗ cây dương liễu. Cây dương liễu có thân thẳng mà cứng cỏi nên gọi là dương, cành mềm mại nên gọi là liễu. Những người mệnh Mộc mang nạp âm này thường có tính cách khó đoán. Lúc gió chiều nào xoay chiều đó. Thường được xem là không có khi cốt.
Tuy nhiên, thời đại ngày nay với sự thực dụng được đặt lên trên thì những người mệnh này lạ tồn tại lâu nhất.
Thạch Lựu Mộc
Thạch Lựu Mộc dịch ra là Gỗ cây thạch lựu. Theo Chiết Tự, “Thạch” có nghĩa là đá, “Lựu” là cây lựu. Đây là tên của một loài cây, còn “mộc” là gỗ hay các loài thực vật. Như vậy nghĩa của Thạch Lựu Mộc là cây Lựu Đá.
Những người mệnh Mộc có nạp âm Thạch Lựu Mộc là mẫu người đa tài, giỏi nghệ thuật như hội họa, âm nhạc, văn thơ. Họ cũng rất giỏi trong việc quản lý tài chính và các hoạt động thương mại liên quan tới tiền. Họ yêu cái đẹp, tận hưởng cái đẹp nhưng cũng rất thực tế và ham mê vật chất, nên đôi khi họ phải lựa chọn và cân nhắc giữa các mặt.
Một số giàu chí tiến thủ, không ngừng vươn lên trong cuộc sống, dễ thích nghi và đem lại lợi ích cho cộng đồng. Họ là người có bản lĩnh trong cuộc sống, luôn lạc quan, yêu đời và hy vọng. Họ rất tự tin vào bản thân và cuộc sống.
Bình Địa Mộc
Bình Địa Mộc tức là Cây ở đồng bằng. Loài cây thân mềm sinh sống ở giữa đồng bằng, không phải đương đầu với nhiều gió bão. Khi khó khăn ập đến, những người mệnh Mộc mang nạp âm Bình Địa Mộc rất khéo léo để xoay chuyển tình thế và xử lý nhanh chóng, mặc dù không triệt để và có khi còn để lại hậu quả cho người khác xử lý.
Đối với mọi người xung quanh, Bình Địa Mộc sống khá thoải mái, thân thiện, dễ gần. Chính vì vậy, người mệnh Bình Địa Mộc có mối quan hệ rộng rãi và thường được quý nhân giúp đỡ. Họ còn là người ham học hỏi, tiếp thu kiến thức nhanh. Tuy nhiên, họ không phải là những người giỏi chuyên môn. Bởi Bình Địa Mộc không nhiều tham vọng, họ mưu cầu cuộc sống giản đơn, bình dị.
NẠP ÂM CỦA NGŨ HÀNH HỎA
Ngũ hành Hỏa chỉ về mùa Hạ và là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của vạn vật trong vũ trụ.
Tích Lịch Hỏa
Tích Lịch Hỏa hiểu ra là Lửa sấm sét. Hỏa này mạnh mẽ như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Tích lịch Hỏa là 1 tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có nước, gió,lôi trợ giúp mới có thể biến hóa.
Những người mệnh Hỏa mang nạp âm Tích Lịch Hỏa nếu mệnh nhiều sao tốt thì sự nghiệp, cơ nghiệp thành công hơn người. Họ thích làm việc to tát, càng loạn lạc, càng xáo trộn, khả năng càng phát triển.
Nếu cung mệnh tầm thường thì chuộng hư danh, thích nổi trôi, dễ bị xúi giục làm những việc ngu xuẩn, thiếu suy nghĩ. Tính cách khẩu xà tâm phật, phát tiết nhanh rồi trôi qua như mây gió.
Lư Trung Hỏa
Lư Trung Hỏa mang ý nghĩa là Lửa trong lò. Đây là ngọn lửa không thể một chốc một lát mà bùng cháy được phải nuôi dưỡng từ mồi lửa nhỏ sau đó thêm mộc ấm nóng mới phát huy được hết khả năng.
Người mệnh Hỏa nạp âm Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Họ trầm tĩnh, tự tin làm việc có kế hoạch, biết tích lũy kinh nghiệm.
Tuy nhiên, nếu mệnh kèm theo những sao hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
Phúc Đăng Hỏa
Phúc Đăng Hỏa hiểu là Lửa ngọn đèn. Phúc Đăng Hỏa lấy nhật nguyệt làm đèn, ánh sáng phủ khắp nơi thì đèn này lớn. Giữa ban ngày, ánh lửa đèn không thể được quan sát ánh sáng một cách tối đa.
Bởi vậy, người có mệnh Hỏa mang nạp âm Phúc Đăng Hỏa thường thích bóng tối, không thích xuất đầu lộ diện. Nhưng họ lại rất tài hoa, lúc cần đến rất được việc. Lúc bình thường, chưa đắc thế sống âm thầm ẩn nặc, âm thầm hi sinh. Khi gặp thời cơ như ánh đèn soi vào bóng tối.
Thiên Thượng Hỏa
Thiên Thượng Hỏa dịch ra có nghĩa là lửa trên trời. Thiên Thượng Hỏa chỉ thái dương, ánh sáng chiếu rọi dương gian chí công vô tư, ban phát ân huệ, chiếu sáng tâm can con người, ai cũng bình đẳng cùng nhau chung sống chan hòa.
Người mệnh Hỏa nạp âm Thiên Thượng Hỏa rất công bình, chính trực, hào sảng, thích giúp đỡ mọi người. Nếu sinh vào số có nhiều cát tinh thì tại mệnh sẽ đứng ngôi chủ thời bình, bàn dân thiên hạ sẽ được nhờ cậy.
Còn nếu Thiên Thượng Hỏa mà vào tuổi Kỷ Mùi là ánh sáng mặt trăng thì có tính ôn hòa, lạnh lùng và nếu vô tình đứng ngôi chủ, thì những người đi theo cần phải dè chừng, đặc biệt là những mệnh cung có sao thủ đoạn mưu chược.
Đa phần Thiên Thượng Hỏa là những người ưa danh tiếng, địa vị.
Sơn Hạ Hỏa
Sơn Hạ Hỏa tức là Lửa dưới chân núi. Có thể lý giải đơn giản như ánh mặt trời sắp rơi xuống chân núi phía Tây, khí của nó sắp tàn, hình của nó sắp lụi, sức mạnh thế lực cùng vì thế mà yếu dần.
Nạp âm Sơn Hạ Hỏa của người mệnh Hỏa rất mạnh mẽ, tính chủ quan cao. Họ có thể bảo vệ bản thân và những người khác, chỉ là có tìm được người hiểu và thưởng thức nó hay không thôi.
Tuy vậy, một số lại có tâm chất hẹp hòi, mưu lược không đủ nhưng vẻ ngoài lại vênh vang, lúc nào cũng lý luận.
Sơn Đầu Hỏa
Sơn Đầu Hỏa tức là lửa trên núi. Sơn Đầu Hỏa là ngọn lửa hoang dã, sinh giữa chốn thiên nhiên nên kéo rất dài chiếu rất xa, khi tàn thì như ánh hoàng hôn đang lặn, như ngày rơi xuống ánh sáng phía Tây kia vậy.
Người mệnh Hỏa nạp âm Sơn Đầu Hỏa có tâm cơ thâm trầm, ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được.
Lúc gặp thời, họ làm việc thâm trầm không biết mệt, không lãng phí thời gian. Thành công đến với họ to lớn như một đám cháy rừng khi gặp gió lớn.
NẠP ÂM CỦA NGŨ HÀNH THỔ
Thổ là đất, là môi trường để ươm trồng, nuôi dưỡng, phát triển và cũng là nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ tượng trưng cho đất đai, thiên nhiên và nguồn cội của sự sống, thể hiện sự bình an. Hành Thổ chỉ đặc trưng cho mùa Hạ ở giai đoạn cuối.
Lộ Bàng Thổ
Lộ Bàng Thổ hiểu là Đất ven đường. So với các nạp âm khác thì Lộ Bàng thổ được cho là yếu thế nhất về năng lượng.
Những người mệnh Thổ mang nạp âm Lộ Bàng Thổ thì thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế. Nên đứng vị thế một lý thuyết gia hay hơn.
Bích Thượng Thổ
Bích Thượng Thổ nghĩa là Đất trên vách. Đây là loại đất nhân tạo do con người tạo nên, có tác dụng che mưa, che nắng, ngăn ngừa trộm, tạo thành nhà…
Bích Thượng Thổ phải dựa vào tường, vách, núi thì mới ổn định, thành công chủ yếu dựa vào sự tô vẽ hay che giấu bên ngoài tường giống như một cô gái phải hoá trang mới dám ra khỏi cửa vậy. Những người mệnh Thổ nạp âm Bích Thượng Thổ phải dựa vào người khác mà thành đại sự. Họ làm quản lý hay kẻ thừa hành đều tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại.
Tuy nhiên, cũng có nhiều người mệnh này cũng có thể phải trải qua nhiều thử thách, gian nan mới có thành công mà không cần sự trợ giúp của người khác.
Thành Đầu Thổ
Thành Đầu Thổ có ý nghĩa là Đất trên mặt thành. Đất này có thể nuôi dưỡng vạn vật phát huy căn gốc, vững chắc sừng sừng chung thuỷ sắc son. Thành Đầu Thổ có thể gọi là ngọc bích trên trời, là kinh thành dát vàng của hoàng đế, mang thế rồng hạ nên đất này lúc là bức tường vững chắc lúc lại là vụn đá chân tường cả hai đều có sự độc đáo riêng của nó.
Thường người mệnh Thổ nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực, chất phác, thích giúp đỡ người khác. Họ có lòng trung thành cao. Thành Đầu Thổ là là nơi sản sinh ra dã tâm, hy vọng thống trị của con người. Vì vậy, những người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực, xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.
Sa Trung Thổ
Sa Trung Thổ nghĩa là Đất lẫn trong cát. Đây là loại đất pha cát nên những người mang mệnh này thường là những người có sự mâu thuẫn trong chính bản thân mình. Bởi lẽ, thực tế cát thô còn đất mịn nên tính cách của họ thường biểu hiện mâu thuẫn ở chỗ tính nết không đồng nhất, có phần thất thường, đôi lúc rất tỉ mỉ và tinh tế, thông minh, nhạy cảm nhưng cũng có lúc lại thiếu nhạy bén và vụng về.
Người mệnh Thổ mang nạp âm Sa Trung Thổ giỏi đầu cơ, lợi dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa là anh hùng vừa là gian hùng.
Đại Trạch Thổ
Đại Trạch Thổ tức là Đất thuộc 1 khu lớn. Theo chiết tự thì “ Đại” là to lớn, “Trạch” là vùng đầm lầy, ao hồ, thổ nghĩa là đất. Vậy Đại Trạch Thổ có nghĩa là đất ở vùng đầm lầy.
Người mệnh nạp âm Đại Trạch Thổ là những người có tính khí thất thường. Cứ theo chiều thuận mà xử lý công việc, họ làm việc linh hoạt có các kế hoạch đã được làm sẵn.
Ngoài ra, họ còn thể hiện một cách đường đường chính chính, dũng cảm kiên cường khắp năm châu không chỗ nào không có. Họ còn có phương vị Càn nên phúc đức đầy đủ, thay đổi trời đất, gánh trên mình trọng trách lớn lao.
Ốc Thượng Thổ
Ốc Thượng Thổ tức là Đất trên nóc nhà. Ốc Thượng Thổ giải thích theo chiết tự có nghĩa là đất trên mái nhà này chính là ngói lợp. Ngói lợp nhà là dạng vật chất đã qua nhiệt luyện và được con người tạo ra nên có những đặc điểm riêng biệt khác với các nạp âm khác của hành Thổ.
Những người mệnh Thổ mang nạp âm Ốc Thượng Thổ có tính tự lập cao, luôn tuân theo những nguyên tắc, khuôn khổ và hệ thống quy định chặt chẽ. Vậy nên nhiều khi họ bị đánh giá là khá bảo thủ, cố chấp. Họ là người có tấm lòng nhân ái, thường xuyên hi sinh bản thân vì người khác.
Bài đọc hôm nay sẽ giải nghĩa các nạp âm, từ đó phục vụ cho bạn khi xem tử vi hay tóm lược các đặc điểm chung nhất của một người thuộc một trong 30 nạp âm.
Bên trên chúng tôi đã giải thích ý nghĩa cơ bản của 30 nạp âm các ngũ hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Đây chỉ là ý nghĩa cơ bản và mục đích để các bạn xem bói tử vi, chứ không hề mang giá trị về Khí (nghĩa là không thể luận bàn về quy luật tương sinh, tương khắc của ngũ hành >> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh tương khắc).
Nếu bạn chưa biết mình mang mệnh gì, nạp âm nào thì hãy đọc bài viết “Cách xác định nạp âm ngũ hành“: Bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp cơ bản (Ngũ hành nạp âm) hoặc Bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp đầy đủ (kết hợp Ngũ hành nạp âm và Cung mệnh)
