[CPA] Theo văn hóa người phương Đông, việc sử dụng 10 Thiên Can và 12 Địa Chi (12 con giáp) phối hợp để tạo thành Lục thập hoa giáp. Tác dụng trong tứ trụ năm, tháng, ngày, giờ để làm nông lịch và dự đoán vận mệnh con người. Chúng ta sẽ tìm hiểu nguồn gốc hình thành Lục thập hoa giáp, bảng lục thập hoa giáp cơ bản, bảng lục thập hoa giáp đầy đủ có kết hợp ngũ hành nạp âm và cung mệnh nam nữ. Bên cạnh đó bạn cũng biết được một số cách tính toán.
TỔNG QUAN NĂM NAY - QUÝ MÃO 2023:
Năm Quý Mão là năm nào? Những người sinh năm Quý Mão trước đây và sắp tới là: ...1663, 1723, 1783, 1843, 1903, 1963, 2023, 2083, 2143... (± 60)
=> Xem thêm: Lục thập hoa giáp
Tổng quan về Can Chi, Ngũ Hành năm Quý Mão 2023:
- Năm Quý Mão 2023 theo Dương lịch: 22/01/2023 - 09/02/2024 (ngày bắt đầu và kết thúc năm Quý Mão 2023)
- Thiên Can: Quý - can đứng thứ 10 trong 10 Thiên Can (10 Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) => Thiên can Quý tương hợp với Mậu và tương hình với Đinh, Kỷ
- Địa Chi: Mão (Mèo/Thỏ) - con giáp thứ 4 trong 12 Con Giáp (hay 12 Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) => Địa chi Mão tam hợp gồm: Hợi – Mão – Mùi và tứ hành xung là Tý – Ngọ – Mão – Dậu
- Mệnh Ngũ Hành: những người sinh năm Quý Mão 2023 là người thuộc mệnh Kim - Kim Bạch Kim - Vàng pha bạc => Mệnh Kim Bạch Kim tương sinh với mệnh Thuỷ, Thổ và khắc với Hoả, Mộc.
=> Xem thêm: Tổng quan năm 2023; Cơ bản về Âm dương, Ngũ hành & Can Chi
LỤC THẬP HOA GIÁP LÀ GÌ?
Giải nghĩa:
- Lục Thập nghĩa là 60
- Hoa Giáp nghĩa đen là một chu kỳ hoa nở, chu kỳ vận hành của các con giáp
Hiểu cách đơn giản hơn, Hoa Giáp chính là chu kỳ vận hành của các con giáp, hay chính là vòng tuần hoàn của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý đến cuối cùng là Quý Hợi kết thúc một vòng tuần hoàn (rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới).
Từ “hoa” ở đây với ý nghĩa như một mùa hoa nở (chỉ chu kỳ tuần hoàn quay trở lại sau khi kết thúc). Người ta còn gọi lục thập hoa giáp là 60 Giáp Tý.
NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH 60 HOA GIÁP
Can Chi chính là gốc rễ để hình thành lên 60 Hoa giáp:
- Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
- Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Sự kết hợp giữa Can và Chi hình thành 60 cặp Can Chi gọi là Lục Thập Hoa Giáp hay Lục Thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau).
Người ta ghép một Can với một Chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm…) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính,…, Quý) và (Dần…, Hợi). Sự kết hợp như vậy tạo thành một chu kì, hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Can phải kết hợp với Chi đồng tính (Can dương (+) phải kết hợp với Chi dương (+) và Can âm (-) phải kết hợp với Chi âm (-)).
60 tổ hợp can chi, được gọi là Lục thập hoa giáp
BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
Bảng kết hợp Lục Thập Hoa Giáp
* Số thứ tự là thứ tự của tổ hợp Can Chi và Những tổ hợp rỗng là tổ hợp không tồn tại trong hệ thống tên gọi can chi. Bạn sẽ không thấy Giáp Sửu, Ất Tý hay Ất Tuất…
Can\Chi | Tý (+) |
Sửu (-) |
Dần (+) |
Mão (-) |
Thìn (+) |
Tỵ (-) |
Ngọ (+) |
Mùi (-) |
Thân (+) |
Dậu (-) |
Tuất (+) |
Hợi (-) |
Giáp (+) |
(1) Giáp Tý | (51) Giáp Dần | (41) Giáp Thìn | (31) Giáp Ngọ | (21) Giáp Thân | (11) Giáp Tuất | ||||||
Ất (-) |
(2) Ất Sửu | (52) Ất Mão | (42) Ất Tỵ | (32) Ất Mùi | (22) Ất Dậu | (12) Ất Hợi | ||||||
Bính (+) |
(13) Bính Tý | (3) Bính Dần | (53) Bính Thìn | (43) Bính Ngọ | (33) Bính Thân | (23) Bính Tuất | ||||||
Đinh (-) |
(14) Đinh Sửu | (4) Đinh Mão | (54) Đinh Tỵ | (44) Đinh Mùi | (34) Đinh Dậu | (24) Đinh Hợi | ||||||
Mậu (+) |
(25) Mậu Tý | (15) Mậu Dần | (5) Mậu Thìn | (55) Mậu Ngọ | (45) Mậu Thân | (35) Mậu Tuất | ||||||
Kỷ (-) |
(26) Kỷ Sửu | (16) Kỷ Mão | (6) Kỷ Tỵ | (56) Kỷ Mùi | (46) Kỷ Dậu | (36) Kỷ Hợi | ||||||
Canh (+) |
(37) Canh Tý | (27) Canh Dần | (17) Canh Thìn | (7) Canh Ngọ | (57) Canh Thân | (47) Canh Tuất | ||||||
Tân (-) |
(38) Tân Sửu | (28) Tân Mão | (18) Tân Tỵ | (8) Tân Mùi | (58) Tân Dậu | (48) Tân Hợi | ||||||
Nhâm (+) |
(49) Nhâm Tý | (39) Nhâm Dần | (29) Nhâm Thìn | (19) Nhâm Ngọ | (9) Nhâm Thân | (59) Nhâm Tuất | ||||||
Quý (-) |
(50) Quý Sửu | (40) Quý Mão | (30) Quý Tỵ | (20) Quý Mùi | (10) Quý Dậu | (60) Quý Hợi |
>> Xem thêm: Danh sách 60 tổ hợp Can Chi
Bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp cơ bản (Ngũ hành nạp âm)
Trong tử vi, Lục Thập Hoa Giáp được biết tới như một trong những cách lý giải vận mệnh con người tương đối đơn giản, dễ xem nên khá phổ biến và được nhiều người sử dụng.
Bắt nguồn từ 10 Thiên Can và 12 Địa Chi sẽ cho ra 6 chu kỳ hàng Can kết hợp với 5 chu kỳ hàng Chi, tạo thành một vòng quay 60 được gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Bắt đầu từ Giáp Tý rồi đến Ất Sửu,… cuối cùng là Quý Hợi sẽ kết thúc một vòng Hoa Giáp.
Mỗi 10 năm thì chữ Giáp lại được lặp lại đầu tiên: Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Trong Lục Thập Hoa Giáp, ngũ hành được chi làm 30 tổ Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ và cứ 2 năm một tổ.
Ngũ hành nạp âm dùng để phân rõ tính chất khác nhau của từng hành, ví như Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Sa Trung Kim,… đều là hành Kim nhưng lại mang tính chất khác nhau. Và phải thông qua ngũ hành nạp âm mới định rõ được đặc điểm của từng mệnh. Từ đó mà rút ra các ưu điểm, nhược điểm của từng mệnh, gợi ý đường đi nước bước trong đời.
Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp giải nghĩa ít nhiều về vận mệnh của mỗi tuổi, thường xem về các điểm chính của đời người như cha mẹ, công danh, gia sự và đưa ra một số gợi ý khi chọn bạn đời, chọn người làm ăn.
Bảng dưới đây là liệt kê toàn bộ 60 hoa giáp và tính chất ngũ hành tương ứng, trên cơ sở đó ta có thể tính được sự sinh khắc của các hoa giáp, tính tuổi xung khắc của 60 hoa giáp.
Bảng nạp âm lục thập hoa giáp theo tuổi và sự xung khắc của các hoa giáp |
|||
# | Ngày tháng năm | Ngũ hành | Tuổi xung khắc |
1 | Giáp Tý | Vàng trong biển (Kim) | Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân |
2 | Ất Sửu | – | Kỷ Mùi, Quí Mùi, Tân Mão, Tân Dậu |
3 | Bính Dần | Lửa trong lò (Hoả) | Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn |
4 | Ðinh Mão | – | Ất Dậu, Quí Dậu, Quí Tị, Quí Hợi |
5 | Mậu Thìn | Gỗ trong rừng (Mộc) | Canh Tuất, Bính Tuất |
6 | Kỷ Tị | – | Tân Hợi, Đinh Hợi |
7 | Canh Ngọ | Ðất ven đường (Thổ) | Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần |
8 | Tân Mùi | – | Quí sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão |
9 | Nhâm Thân | Sắt đầu kiếm (Kim) | Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân |
10 | Quí Dậu | – | Ðinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu |
11 | Giáp Tuất | Lửa trên đỉnh núi (Hoả) | Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất |
12 | Ất Hợi | – | Quí Tị, Tân Tị, Tân Hợi |
13 | Bính Tý | Nước dưới lạch (Thuỷ) | Canh Ngọ, Mậu Ngọ |
14 | Ðinh Sửu | – | Tân Mùi, Kỷ Mùi |
15 | Mậu Dần | Ðất đầu thành (Thổ) | Canh Thân, Giáp Thân |
16 | Kỷ Mão | – | Tân Dậu, Ất Dậu |
17 | Canh Thìn | Kim bạch lạp (Kim) | Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp Thìn |
18 | Tân Tị | – | Ất Hợi, Kỷ Hợi, Ất Tị |
19 | Nhâm Ngọ | Gỗ dương liễu (Mộc) | Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất, Bính Thìn |
20 | Quí Mùi | – | Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị |
21 | Giáp Thân | Nước trong khe (Thuỷ) | Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tý |
22 | Ất Dậu | – | Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu |
23 | Bính Tuất | Ðất trên mái nhà (Thổ) | Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý |
24 | Ðinh Hợi | – | Kỷ Tị, Quí Tị, Quí Mùi, Quí Sửu |
25 | Mậu Tý | Lửa trong chớp (Hoả ) | Bính Ngọ, Giáp Ngọ |
26 | Kỷ Sửu | – | Ðinh Mùi, Ất Mùi |
27 | Canh Dần | Gỗ tùng Bách (Mộc) | Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ |
28 | Tân Mão | – | Quí Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi |
29 | Nhâm Thìn | Nước giữa dòng (Thuỷ) | Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần |
30 | Quí Tị | – | Ðinh Hợi, Ất Hợi, Đinh Mão |
31 | Giáp Ngọ | Vàng trong cát (Kim) | Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần, Nhâm Dần |
32 | Ất Mùi | – | Kỷ Sửu, Quí Sửu, Tân Mão, Tân Dậu |
33 | Bính Thân | Lửa chân núi (Hoả) | Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn |
34 | Ðinh Dậu | – | Ất Mão, Quí Mão, Quí Tị, Quí Hợi |
35 | Mậu Tuất | Gỗ đồng bằng (Mộc) | Canh Thìn, Bính Thìn |
36 | Kỷ Hợi | – | Tân Tị, Đinh Tị. |
37 | Canh Tý | Ðất trên vách (Thổ) | Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân, Giáp Dần |
38 | Tân Sửu | – | Quí Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Mão |
39 | Nhâm Dần | Bạch kim (Kim) | Canh Thân, Bính Thân, Bính Dần |
40 | Quí Mão | – | Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Mão |
41 | Giáp Thìn | Lửa đèn (Hoả) | Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh Thìn |
42 | Ất Tị | – | Quí Hợi, Tân Hợi, Tân Tị |
43 | Bính Ngọ | Nước trên trời (thuỷ) | Mậu Tý, Canh Tý |
44 | Ðinh Mùi | – | Kỷ Sửu, Tân Sửu |
45 | Mậu Thân | Ðất vườn rộng (Thổ) | Canh Dần, Giáp Dần |
46 | Kỷ Dậu | – | Tân Mão, Ất Mão |
47 | Canh Tuất | Vàng trang sức (Kim) | Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Tuất |
48 | Tân Hợi | – | Ất Tị, Kỷ Tị, Ất Hợi |
49 | Nhâm Tý | Gỗ dâu (Mộc) | Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bính Thìn |
50 | Quí Sửu | – | Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Đinh Tỵ |
51 | Giáp Dần | Nước giữa khe lớn (Thuỷ) | Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Canh Tý |
52 | Ất Mão | – | Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu |
53 | Bính Thìn | Ðất trong cát (Thổ) | Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý |
54 | Ðinh Tị | – | Kỷ Hợi, Quí Hợi, Quí Sửu, Quí Mùi |
55 | Mậu Ngọ | Lửa trên trời (Hoả) | Bính Tý, Giáp Tý |
56 | Kỷ Mùi | – | Ðinh Sửu, Ất Sửu |
57 | Canh Thân | Gỗ thạch Lựu (Mộc) | Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ |
58 | Tân Dậu | – | Quí Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi |
59 | Nhâm Tuất | Nước giữa biển (Thuỷ) | Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Dần |
60 | Quí Hợi | – | Ðinh Tị, Ất Tị, Đinh Mão, Đinh Dậu |
Bảng tra cứu Lục Thập Hoa Giáp đầy đủ (kết hợp Ngũ hành nạp âm và Cung mệnh)
Trong ngũ hành gồm có 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ứng với các mối quan hệ tương sinh, tương khắc liên quan mật thiết đến nhau. Mỗi mệnh lại gồm các cung như: cung Càn, Đoài thuộc hành Kim, cung Cấn, Khôn thuộc hành Thổ, cung Chấn, Tốn thuộc hành Mộc, cung Khảm thuộc hành Thủy, cung Ly thuộc hành Hỏa. Muốn chọn tuổi làm ăn, tuổi kết duyên vợ chồng, xem ngày giờ tốt xấu, xem hướng nhà, lựa chọn màu sắc hay con số may mắn… thì ta đều căn cứ vào các cung, mệnh này để tra cứu.
Dưới đây là bảng tra cứu ngũ hành, cung mệnh nam nữ cho các năm:
Bảng tra cứu Cung, Mệnh cho các tuổi | ||||||
Năm sinh | Âm lịch | Giải nghĩa | Ngũ hành | Ngũ hành nạp âm | Mệnh quái | |
Nam | Nữ | |||||
1930 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) | Thổ + | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) | Thổ – | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Càn Kim | Ly Hoả |
1932 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) | Kim + | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1933 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) | Kim – | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) | Hỏa + | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) | Hỏa – | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) | Thủy + | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) | Thủy – | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Ly Hoả | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Thổ + | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) | Thổ – | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) | Kim + | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) | Kim – | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1942 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) | Mộc + | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) | Mộc – | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) | Thủy + | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) | Thủy – | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) | Thổ + | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) | Thổ – | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Trư (Chuột trong kho) | Hỏa + | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) | Hỏa – | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) | Mộc + | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1951 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố (Thỏ trong hang) | Mộc – | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) | Thủy + | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) | Thủy – | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) | Kim + | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) | Kim – | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) | Hỏa + | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) | Hỏa – | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) | Mộc + | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) | Mộc – | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1960 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) | Thổ + | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) | Thổ – | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Kim + | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) | Kim – | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) | Hỏa + | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) | Hỏa – | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) | Thủy + | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) | Thủy – | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) | Thổ + | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1969 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) | Thổ – | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) | Kim + | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Khuyên Dưỡng Chi Trư (Lợn nuôi nhốt) | Kim – | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Sơn Thượng Chi Thử (Chuột trên núi) | Mộc + | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Lan Ngoại Chi Ngưu (Trâu ngoài chuồng) | Mộc – | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) | Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Lập Định Chi Hổ (Hổ tự lập) | Thủy + | Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đắc Đạo Chi Thố (Thỏ đắc đạo) | Thủy – | Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Thiên Thượng Chi Long (Rồng trên trời) | Thổ + | Sa Trung Thổ (Đất pha cát) | Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Đầm Nội Chi Xà (Rắn trong đầm) | Thổ – | Sa Trung Thổ (Đất pha cát) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1978 | Mậu Ngọ | Cứu Nội Chi Mã (Ngựa trong chuồng) | Hỏa + | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thảo Dã Chi Dương (Dê đồng cỏ) | Hỏa – | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thực Quả Chi Hầu (Khỉ ăn hoa quả) | Mộc + | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Long Tàng Chi Kê (Gà trong lồng) | Mộc – | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Cố Gia Chi Khuyển (Chó về nhà) | Thủy + | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) | Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Lâm Hạ Chi Trư (Lợn trong rừng) | Thủy – | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Ốc Thượng Chi Thử (Chuột ở nóc nhà) | Kim + | Hải Trung Kim (Vàng trong biển) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Nội Chi Ngưu (Trâu trong biển) | Kim – | Hải Trung Kim (Vàng trong biển) | Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Sơn Lâm Chi Hổ (Hổ trong rừng) | Hỏa + | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1987 | Đinh Mão | Vọng Nguyệt Chi Thố (Thỏ ngắm trăng) | Hỏa – | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Thanh Ôn Chi Long (Rồng ôn hoà) | Mộc + | Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Phúc Khí Chi Xà (Rắn có phúc) | Mộc – | Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) | Thổ + | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) | Thổ – | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) | Kim + | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) | Kim – | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) | Hỏa + | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) | Hỏa – | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1996 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) | Thủy + | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) | Thủy – | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Thổ + | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) | Thổ – | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) | Kim + | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) | Kim – | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) | Mộc + | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) | Mộc – | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) | Thủy + | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2005 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) | Thủy – | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) | Thổ + | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) | Thổ – | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Thư (Chuột trong kho) | Hỏa + | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) | Hỏa – | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) | Mộc + | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Ẩn HuyệtChi Thố (Thỏ) | Mộc – | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) | Thủy + | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Càn Kim | Ly Hoả |
2013 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) | Thủy – | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2014 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) | Kim + | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) | Kim – | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) | Hỏa + | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) | Hỏa – | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) | Mộc + | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Ly Hoả | Càn Kim |
2019 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) | Mộc – | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2020 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) | Thổ + | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2021 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) | Thổ – | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Càn Kim | Ly Hỏa |
2022 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Kim + | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2023 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) | Kim – | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2024 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) | Hỏa + | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2025 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) | Hỏa – | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2026 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) | Thủy + | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2027 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) | Thủy – | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Ly Hỏa | Càn Kim |
2028 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) | Thổ + | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2029 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) | Thổ – | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2030 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) | Kim + | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Càn Kim | Ly Hỏa |
CÁCH SẮP XẾP BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP
Cách xắp xếp của bảng lục thập hóa giáp rất rõ ràng, từ Tý khởi đầu cho đến Lục âm Hợi của 12 địa chi:
- Hai vị Tý và Sửu là sự kết hợp âm dương vừa mới thụ thai, với con người thì coi như giai đoạn phát triển đầu tiên còn ở trong bào thai mẹ. Với vạn vật nói chung là giai đoạn tàng ẩn trong hạt, quả, gốc rễ mà mắt thường khó nhận ra được
- Hai vị Dần và Mão là âm dương bắt đầu xuất hiện có thể nhìn thấy được, với con người là lúc vừa lọt lòng mẹ. Với vạn vật là giai đoạn nảy mầm, hình thành cây trái
- Hai vị Thìn và Tỵ là giai đoạn âm dương bắt đầu thịnh vượng, vạn vật ở vào giai đoạn phát triển, con người ở vào giai đoạn thành tựu, chín chắn
- Hai vị Ngọ và Mùi Ịà âm dương đã hiển lộ rõ rang, vạn vật phát triển đến giai đoạn cực thịnh. Với con người đã đến 50, 60 tuổi. Đời người vượng suy, giàu nghèo sang hèn cũng đã có thể biết được
- Hai vị Thân và Dậu là âm dương đã bắt đầu thu lại, vạn vật rồi cũng đi đến tận cùng trở về trạng thái tĩnh lặng
- Hai vị Tuất và Hợi, âm dương đã được khống chế, sức sống của vạn vật đã hoàn nguyên, lá rụng về cội, con người đã được nghỉ ngơi trở về cội nguồn
CÁCH TÍNH CUNG, MỆNH
Tính Can Chi của năm như thế nào?

Can chi là hệ thống đánh số thành chu kỳ, được dùng rộng rãi trong các nền văn minh Á Đông. Nó được áp dụng với chu kỳ 60 trong âm lịch để gọi tên thời gian và tính toán chiêm tinh. Mỗi người đều có một can chi theo tuổi và năm sinh của mình, còn gọi là tuổi âm. Dùng để tính toán các con số, quy luật, nhằm cải vận, tránh dữ hóa lành, đem lại may mắn và thịnh vượng.
Can chi là kết hợp của Thiên can và Địa chi (còn gọi là Thập Can Thập Nhị Chi – 10 Can 12 Chi), gồm những cái sau:
- 10 Thiên can: Canh, Tân, Nhâm, Quý, Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ.
- 12 Địa chi (thứ tự của 12 con giáp): Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cách tính can chi (thiên can, địa chi) theo năm sinh
(1) Cách tính Can:

Bạn chỉ cần lấy số cuối của năm sinh đối chiếu với quy ước này là được: 0 = Canh; 1 = Tân; 2 = Nhâm; 3 = Quý; 4 = Giáp; 5 = Ất; 6 = Bính; 7 = Đinh; 8 = Mậu; 9 = Kỷ.
(2) Cách tính Chi:

Bạn lấy 2 số cuối của năm sinh chia cho 12, được số dư bao nhiêu thì đối chiếu với quy ước này là ra: 0 = Tý; 1 = Sửu; 2 = Dần; 3 = Mão; 4 = Thìn; 5 = Tỵ; 6 = Ngọ; 7 = Mùi; 8 = Thân; 9 = Dậu; 10 = Tuất; 11 = Hợi.
Ví dụ: Tính can chi cho năm 1994.
- Can: Số cuối là số 4, tương ứng với Giáp (tra cứu bảng 3)
- Chi: Hai số cuối là 94 chia cho 12, như sau: 94 / 12 = 7, dư 10, tương ứng với Tuất (tra cứu bảng 4)
Vậy người sinh năm 1994 sẽ có can chi là Giáp Tuất.
Tính Mệnh ngũ hành theo năm sinh
Ngũ hành bao gồm 5 mệnh là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi năm sinh sẽ mang một hành riêng. Bạn có thể dựa vào Can Chi để tính ra Mệnh ngũ hành (mệnh ngũ hành hay còn gọi là Ngũ hành bản mệnh, Niên mệnh hay Sinh mệnh) này.
Cách tính là lấy Can + Chi = Mệnh. Rồi đối chiếu với bảng quy ước bên dưới. Nếu kết quả lớn hơn 5 thì bạn chỉ cần trừ (-) đi 5 một lần nữa là ra. Các số quy ước như sau:
- Thiên can: Giáp, Ất là 1; Bính, Đinh là 2, Mậu, Kỷ là 3; Canh, Tân là 4; Nhâm, Quý là 5.

- Địa chi: Tý, Sửu, Ngọ, Mùi là 0; Dần, Mão, Thân, Dậu là 1; Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi là 2.

- Ngũ hành: Kim là 1; Thủy là 2; Hỏa là 3; Thổ là 4; Mộc là 5.
Tổng 2 số quy ước của Thiên Can + Địa Chi bên trên (nếu lớn hơn 5 thì trừ đi 5 lần nữa là được) sẽ ra Mệnh Ngũ Hành, quy ước như sau:

Tiếp tục ví dụ ở trên, năm 1994 có can chi là Giáp Tuất, vậy:
- Thiên Can: Giáp = 1 (tra cứu từ bảng 5)
- Địa Chi: Tuất = 2 (tra cứu từ bảng 6)
- Mệnh Ngũ hành: 1 + 2 = 3, vậy là mệnh Hỏa (tra cứu từ bảng 7)
Vậy là qua các bước tính, chúng ra biết người sinh năm 1994 sẽ có can chi là Giáp Tuất và có mệnh là Hỏa. Rất dễ dàng.
Tính Cung mệnh nam nữ theo năm sinh
Mệnh quái, hay đơn giản là Quái, hay còn gọi là sao hộ mệnh, sao chiếu mệnh. Đó là con số gắn liền với ngũ hành và gắn liền với một trong bát quái (Càn, Khôn, Chấn, Tốn, Khảm, Đoài, Cấn, Ly). Mệnh quái thể hiện rất rõ tính cách củ một người. Dựa vào tính toán và xạc định mệnh quái bạn có thể hình dung ra tính cách, những điều một người thích hay không thích, và các mối quan hệ của một người trong các mối quan hệ xã hội khác.
Cách 1: lấy tổng các số trong năm sinh chia cho 9
Các bước tính cung mệnh (còn gọi là cung phi hay mệnh quái) theo năm sinh:
- Bước 1: Xác định năm sinh (năm âm lịch và tính theo tiết lập xuân, nếu sinh trước lập xuân thì tính năm trước, nếu sinh sau tiết lập xuân thì sẽ tính năm sau)
- Bước 2: Lấy tổng các số trong năm sinh đem chia cho 9. Nếu chia hết cho 9, thì ta lấy kết quả là 9. Nếu số dư < 9 thì kết quả ta lấy là số dư đó
- Bước 3: Lấy số dư vừa tính được ở trên dò với bảng Cung Mệnh nam, nữ để biết cung mệnh của mình
Bảng Cung mệnh nam nữ | ||
# | Nam | Nữ |
1 | Khảm | Cấn |
2 | Ly | Càn |
3 | Cấn | Đoài |
4 | Đoài | Cấn |
5 | Càn | Ly |
6 | Khôn | Khảm |
7 | Tốn | Khôn |
8 | Chấn | Chấn |
9 | Khôn | Tốn |
Ví dụ về cách tính Cung mệnh theo tuổi và giới tính nam/nữ:
Năm sinh: 1998 – Nữ: Tổng = 1 + 9 + 9 + 8 = 27 chia cho 9 bằng 3 dư 0 => chia hết cho 9, lấy số 9 là kết quả. Dò bảng tra cung mệnh Nữ ta được: => Cung: Tốn.
Năm sinh: 1998 – Nam: Tổng = 1 + 9 + 9 + 8 = 27 chia cho 9 bằng 3 dư 0 => chia hết cho 9, lấy số 9 là kết quả. Dò bảng tra cung mệnh Nam ta được: => Cung: Khôn.
Năm sinh: 1988 – Nữ: Tổng = 1 + 9 + 8 + 8 = 26 chia cho 9 bằng 2 dư 8 => lấy số dư 8 là kết quả. Dò bảng tra cung mệnh Nữ ta được: => Cung: Chấn.
Năm sinh: 2012 – Nam: Tổng = 2 + 0 + 1 + 2 = 5 => ta lấy Số dư = 5. Dò bảng tra cung mệnh Nam ta được => Cung: Càn.
Cách 2: dựa vào đồ hình bát quái

Công thức tính mệnh quái nam:
- Cộng các con số trong năm sinh của bạn. Lấy ví dụ: một người đàn ông sinh năm 1954. Ta có 1 + 9 + 5 + 4 = 19
- Cộng các con số của kết quả này cho đến khi có được số có 1 chữ số: 1 + 9 = 10; 1 + 0 = 1
- Lấy 11 trừ đi kết quả này. Nếu kết quả là 10, hãy cộng các con số cho đến khi có được số có 1 chữ số: 11 – 1 = 10; 1 + 0 = 1
Kết quả này là Mệnh Quái của bạn, sao hộ mệnh hay quái của cá nhân hợp với một con số trong Ma phương của Lạc thư.
Trong ví dụ trên, số 1 là mệnh quái của người đàn ông đó. Số 1 gán với quái Khảm và hành Thủy. Hay có thể nói cách khác: người trong ví dụ này thuộc hành Thủy, quái số 1.
* Lưu ý: Nếu mệnh quái của bạn (nam) tính ra thành số 5, hãy dùng số 2 làm mệnh quái của bạn. Vì hành thổ số 5 nằm ở vị trí trung tâm. Do đó, mệnh thổ không gắn với hướng hay quái nào, nên con số này sẽ chuyển đến vị trí hành thổ ở hướng Tây Nam, gắn với số 2.
Công thức tính mệnh quái nữ:
- Cộng các con số trong năm sinh cùa bạn. Chúng ta hãy lấy ví dụ là người phụ nữ sinh năm 1961. Ta có 1 + 9 + 6 + 1 = 17
- Cộng các con số của kết quả này cho đến khi có được số có 1 chữ số: 1 + 7 = 8
- Cộng kết quà này với 4; 8 + 4 = 12
- Bởi vì kết quà vẫn còn là một số có 2 chữ số, nên phải cộng các con số lại, ta có: 1 + 2 = 3.
Trong ví dụ trên, số 3 là mệnh quái của người phụ nữ đó. Quái số 3 là quẻ Chấn, hành Mộc.
* Lưu ý: Nếu mệnh quái của bạn (nữ) tính ra thành số 5, hãy dùng số 8 làm mệnh quái của bạn. Vì hành Thổ số 5 nằm ở vị trí trung tâm và do đó, không gắn với hướng hay què nào, nên nó sẽ chuyển đến vị trí hành Thổ ờ hướng Đông Bắc, gắn với số 8.
Ngoài ra, bạn có thể tra cứu nhanh mệnh quái của bạn chúng tôi đã tổng hợp ở bảng sau:
Bảng tra cứu nhanh mệnh quái | ||||||
Năm sinh | Nam | Quái số | Hành | Nữ | Quái số | Hành |
1960 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1961 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1962 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1963 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1964 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1965 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1966 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1967 | Càn | 6 | Kim | Li | 9 | Hỏa |
1968 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
1969 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1970 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1971 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1972 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1973 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1974 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1975 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1976 | Càn | 6 | Kim | Li | 9 | Hỏa |
1977 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
1978 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1979 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1980 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1981 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1982 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1983 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1984 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1985 | Càn | 6 | Kim | Li | 9 | Hỏa |
1986 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
1987 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1988 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1989 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1990 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
1991 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
1992 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
1993 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
1994 | Càn | 6 | Kim | Li | 9 | Hỏa |
1995 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
1996 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
1997 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
1998 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
1999 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
2000 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
2001 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
2002 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
2003 | Càn | 6 | Kim | Li | 9 | Hỏa |
2004 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
2005 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
2006 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
2007 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
2008 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
2009 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
2010 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
2011 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
2012 | Càn | 6 | Kim | Li | 9 | Hỏa |
2013 | Khôn | 2 | Thổ | Càn | 1 | Thủy |
2014 | Tốn | 4 | Mộc | Khôn | 2 | Thổ |
2015 | Chấn | 3 | Mộc | Chấn | 3 | Mộc |
2016 | Khôn | 2 | Thổ | Tốn | 4 | Mộc |
2017 | Khảm | 1 | Thủy | Cấn | 8 | Thổ |
2018 | Li | 9 | Hỏa | Càn | 6 | Kim |
2019 | Cấn | 8 | Thổ | Đoài | 7 | Kim |
2020 | Đoài | 7 | Kim | Cấn | 8 | Thổ |
ỨNG DỤNG CỦA LỤC THẬP HOA GIÁP
Lục thập hoa giáp được dùng để xem tuổi, xem ngày tốt xấu, dự đoán vận mệnh con người… Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số này, gọi là lịch can chi.
>> Xem thêm: Số mệnh đặc trưng của 60 Hoa Giáp; Luận mệnh 60 Hoa Giáp
THƠ VỀ LỤC THẬP HOA GIÁP
Dưới đây là bài thơ về Lục thập hoa giáp để giúp bạn dễ dàng ghi nhớ:
+ Chào Giáp Tý mang mệnh Hải Trung Kim
— Vàng đáy biển ngàn năm sau Ất Sửu
+ Lư Trung Hỏa Bính Dần nên gắng chịu
— Lửa trong lò Đinh Mão cứ lặng nhìn
+ Đại Lâm Mộc! Mây vần vũ Mậu Thìn
— Cây rừng già Kỷ Tỵ cùng bám trụ
+ Lộ Bàng Thổ Canh Ngọ thêm vui thú
— Đất bên đường Tân Mùi rất băn khoăn
+ Kiếm Phong Kim đi cùng với Nhâm Thân
— Vàng chuôi kiếm Quý Dậu đừng tất bật
+ Sơn Đầu Hỏa soi đường cho Giáp Tuất
— Lửa trên núi Ất Hợi rực bốn phương
+ Chào Bính Tý với mạng Thủy Hạ Trường
— Nước khe suối quanh năm cùng Đinh Sửu
+ Thành Đầu Thổ! Mậu Dần nghe dìu dịu
— Đất đắp thành Kỷ Mão gắng giữ gìn
+ Bạch Lạp Kim đi suốt với Canh Thìn
— Vàng sáp ong Tân Tỵ thêm giàu có
+ Dương Liễu Mộc tỏa bóng che Nhâm Ngọ
+ Gỗ cây Dương Qúy Mùi hãy chuyên cần
+Tuyền Trung Thủy làm mát mẻ Giáp Thân
— Nước khe suối Ất Dậu thêm bát ngát
+ Ốc Thượng Thổ che nắng mưa Bính Tuất
— Đất nóc nhà Đinh Hợi đợi xuân sang
+ Tích Lịch Hỏa Mậu Tý chớ vội vàng
— Lửa sấm sét Kỷ Sửu nào đơn độc
+ Năm Canh Dần gắn cùng Tùng Bách Mộc
— Gỗ Tùng bách Tân Mão rất dịu hiền
+ Trường Lưu Thủy tưới mát khắp Nhâm Thìn
— Nước chảy manh Quý Tỵ trông vò võ
+ Sa Trung Kim kết với chàng Giáp Ngọ
— Vàng trong cát Ất Mùi chớ xân vân
+ Sơn Hạ Hỏa sưởi ấm cùng Bính Thân
— Lửa trên núi Đinh Dậu nghe dào dạt
+ Bình Địa Mộc làm mát lòng Mậu Tuất
— Cây đồng bằng Kỷ Hợi tha hồ ăn
+ Bích Thượng Thổ, Canh Tý bám vách ngăn
— Đất tò vò Tân Sửu luôn thao thức
+ Kim Bạch Kim, Nhâm Dần nghe rạo rực
— Vàng pha bạc Quý Mão cố giữ mình
+ Phúc Đăng Hỏa mênh mang cùng Giáp Thìn
— Lửa ngọn đèn sáng soi năm Ất Tỵ
+ Chào Bính Ngọ đeo hành Thiên Hà Thủy
— Nước trên trời Đinh Mùi giải Sông Ngân
+ Đại Trạch Thổ xây đắp cho Mậu Thân
— Đất nền nhà Kỷ Dậu thêm tươi mát
+ Thoa Xuyến Kim tô đẹp cho Canh Tuất
— Vàng trang sức Tân hơl đeo đầy mình
+ Tang Đố Mộc, Nhâm Tý thật hữu tình
— Gỗ cây Dâu, nhờ sức bền Quý Sửu
+ Giáp Dần ơi vui chung Đại Khê Thủy
— Nước khe lớn Ất Mão như đang vờn
+ Sa Trung Thổ Bính Thìn tọa chon von
— Đất pha cát Đinh Tỵ thêm giàu có
+ Thiên Thượng Hỏa sáng bừng lên Mâu Ngọ
— Lửa trên trời Kỷ Mùi chớ kêu van
+ Thạch Lựu Mộc ngàn năm với Canh Thân
— Cây trên đá Tân Dậu cất tiếng hát
+ Đại Hải Thủy nghe dạt dào Nhâm Tuất
— Nước biển khơi Quý Hợi vững tay chèo.
Từ rất lâu bảng 60 hoa giáp hay lục thâp hoa giáp đã được dùng phổ biến trong văn hóa phương Đông. Và thiên can, địa chi được sử dụng rộng rãi trong năm, tháng, ngày, giờ. Lục thập hoa giáp được chia ra năm loại ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Cứ 2 can chi liên tiếp là một loại ngũ hành (khác nhau là tính âm (-) hay dương (+)).
Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60. Theo chu kỳ này, 1 vòng 60 năm được bắt đầu từ Giáp Tý đến Quý Hợi. Từ năm thứ 61 lại quay về Giáp Tý, năm thứ 121,181… cũng quay trở lại Giáp Tý.